Trong những khoản mục nằm trong nợ phải trả của doanh nghiệp thì có những khoản doanh nghiệp sẽ phải trả phí khi sử dụng, đó là chi phí lãi vay. Khoản lãi này cũng được xếp vào nợ phải trả của doanh nghiệp. Việc ghi nhận khoản lãi này cần lưu ý trong một số trường hợp.
Tình huống kế toán liên quan đến nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: hạch toán chi phí lãi vay:
Trung tâm kế toán Hà Nội xin đưa ra một số tình huống để hạch toán đối với chi phí lãi vay
Chi phí đi vay ghi vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
Tình huống 1:
Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay là 2.000.000 = TGNH, ghi:
Cách làm:
Nợ TK 635 2.000.000
Có các TK 112 2.000.000
Tình huống 2:
Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Cách làm:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn (Nếu trả trước ngắn hạn lãi tiền vay)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu trả trước dài hạn lãi tiền vay
Có các TK 111, 112,…
– Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
Tình huống 3:
Trường hợp lãi tiền vay đơn vị trả sau cho bên cho vay (trả gốc và lãi khi hết thời hạn vay theo khế ước):
Cách làm:
+ Định kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ để tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 335 – Chi phí phải trả
+ Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay dài hạn, ghi:
Nợ TK 341 – Vay dài hạn (Gốc vay dài hạn còn phải trả)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112…
Chi phí lãi vay đủ điều kiện vốn hóa
Tình huống 4:
Đối với khoản vốn vay riêng biệt, chi phí đi vay được vốn hóa cho tài sản dở dang được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này, ghi:
Cách làm:
Nợ các TK 111, 112 (Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời)
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Tài sản đang sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ – nếu trả trước ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ – nếu trả trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ – nếu chi phí đi vay trả sau).
Tình huống 5:
Đối với các khoản vốn vay chung, chi phí đi vay được vốn hóa là toàn bộ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào chi phí đầu tư XDCB hoặc chi phí sản xuất sản phẩm mà không phải điều chỉnh các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời, ghi:
Cách làm:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 142 – Chi phí trả trước (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ – nếu trả trước ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ – nếu trả trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ – nếu chi phí đi vay trả sau).
– Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường hoặc kể từ khi chấm dứt vốn hóa phải tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 142, 242, 335
Để lại một bình luận