KẾ TOÁN HÀ NỘI tham khảo và chia sẻ lại cho ACE nhà Kế về hướng dẫn CÁCH KIỂM TRA VÀ ĐỐI CHIẾU SỔ SÁCH KẾ TOÁN CHI TIẾT CUỐI NĂM 2025
(Để phát hiện sai sót và khắc phục kịp thời trước khi lên Báo cáo tài chính)
– Làm kế toán giỏi không chỉ là biết định khoản đúng, mà còn phải biết cách kiểm tra và đối chiếu sổ sách chi tiết để đảm bảo mọi tài khoản đều khớp.
– Một bộ sổ kế toán chỉ thực sự “đẹp” khi các chỉ tiêu đối chiếu trùng khớp với nhau — từ sổ chi tiết, sổ cái đến bảng cân đối phát sinh.
Hôm nay mình xin chia sẻ với A/c kế toán 1 số vấn đề liên quan như sau:
1. Nguyên tắc chung khi đối chiếu sổ sách
Tất cả các tài khoản kế toán đều phải được đối chiếu trùng khớp giữa các sổ:
– Sổ cái ↔ Bảng cân đối phát sinh tài khoản
– Sổ chi tiết ↔ Sổ tổng hợp
– Bảng tổng hợp công nợ, nhập – xuất – tồn, chi phí phân bổ, khấu hao… ↔ sổ cái tương ứng
Nguyên tắc cơ bản:
– Tổng số dư Nợ đầu kỳ = Tổng số dư Có đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước kết chuyển sang.
– Tổng phát sinh Nợ = Tổng phát sinh Có.
– Tổng dư Nợ cuối kỳ = Tổng dư Có cuối kỳ.
– Các tài khoản đầu 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư cuối kỳ.
2. Tiền mặt – TK 111
– Nếu có số dư thì luôn dư bên Nợ.
– Cuối kỳ, số dư trên sổ quỹ tiền mặt phải khớp với biên bản kiểm kê quỹ (mẫu 08a-TT).
– Nếu phát sinh chênh lệch, phải hạch toán phần thừa hoặc thiếu ngay.
– Khi kiểm tra, không được để âm quỹ. Nếu âm, cần tìm nguyên nhân:
– Do ghi phiếu chi trước phiếu thu → điều chỉnh lại thứ tự ngày chứng từ.
– Do dùng tiền của cá nhân khác → phải lập hồ sơ vay mượn rõ ràng.
– Do hàng hóa chưa xuất hóa đơn mà đã thu tiền → cần ghi nhận tạm thời.
3. Tiền gửi ngân hàng – TK 112
– Nếu có số dư thì luôn dư bên Nợ.
– Phải đối chiếu số dư với sao kê ngân hàng hoặc giấy xác nhận số dư.
– Số dư cuối kỳ trên sổ kế toán phải bằng số cuối kỳ trên sao kê ngân hàng.
4. Công nợ phải thu – phải trả (TK 131 và TK 331)
– Tài khoản tổng hợp có thể dư Nợ, dư Có hoặc cả hai bên.
– Tài khoản chi tiết chỉ dư 1 bên.
– TK 131 dư Nợ là phải thu khách hàng, dư Có là khách trả trước.
– TK 331 dư Có là phải trả, dư Nợ là trả trước cho nhà cung cấp.
– Kế toán cần đối chiếu công nợ với từng khách hàng – nhà cung cấp, có biên bản xác nhận để đảm bảo khớp giữa sổ sách và thực tế.
– Nếu có sai lệch, phải kiểm tra lại nghiệp vụ mua bán, phiếu thu – chi, hóa đơn, chứng từ liên quan.
5. Thuế GTGT được khấu trừ – TK 133
Nếu có số dư thì luôn dư bên Nợ.
Dư cuối kỳ TK 133 phải khớp với:
– Chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế GTGT quý 4 (hoặc tháng 12).
– Chỉ tiêu [22] trên tờ khai quý 1 (hoặc tháng 1 năm sau).
Nếu lệch, cần xác định nguyên nhân:
– Kê khai sai → làm tờ khai điều chỉnh.
– Hạch toán sai → điều chỉnh lại sổ.
– Kết chuyển sót → thực hiện lại kết chuyển.
Ví dụ: Nếu công ty trả lại hàng và phát sinh thuế đầu vào được hoàn, kế toán cần kết chuyển Nợ 133 → Có 3331 để khớp với số phải nộp thực tế.
6. Hàng hóa – TK 156
– Nếu có số dư thì luôn dư bên Nợ.
– Cuối năm phải kiểm kê hàng hóa và đối chiếu với số dư sổ cái TK 156.
– Nếu thực tế ít hơn sổ sách → cần xử lý hàng “tồn ảo”.
Các lỗi thường gặp:
– Ghi phiếu xuất trước phiếu nhập → đảo lại thứ tự.
– Nhập hàng chưa có hóa đơn → phải ghi tạm giá nhập kho.
7. Nhóm tài khoản hàng tồn kho – TK 152, 153, 155, 156
Tổng số dư Nợ cuối kỳ (152 + 153 + 155 + 156) trên bảng cân đối phát sinh phải bằng tổng thành tiền trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho.
Nếu lệch, phải kiểm tra lại bảng nhập xuất tồn, thẻ kho và phiếu nhập xuất.
8. Chi phí trả trước – TK 242
– Luôn có số dư bên Nợ (phản ánh chi phí chưa phân bổ).
– Số dư TK 242 trên bảng cân đối phải bằng tổng giá trị còn lại trên bảng phân bổ chi phí trả trước.
– Nếu lệch, cần rà soát lại từng khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ đủ trong năm.
9. Tài sản cố định – TK 211, 212, 213
– Luôn dư bên Nợ (nguyên giá TSCĐ hiện có).
– Tổng dư Nợ trên bảng cân đối phải bằng tổng “nguyên giá” trên bảng tính khấu hao TSCĐ.
– Nếu có TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng, cần cộng thêm phần nguyên giá của tài sản đó vào bảng đối chiếu.
10. Hao mòn TSCĐ – TK 214
– Luôn dư bên Có (giá trị khấu hao lũy kế).
– Dư Có cuối kỳ TK 214 phải bằng tổng khấu hao lũy kế trên bảng tính khấu hao.
– Nếu có TSCĐ đã hết giá trị khấu hao nhưng vẫn sử dụng, cộng thêm phần khấu hao đã hết vào tổng khấu hao lũy kế.
11. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước – TK 333
TK 333 có thể dư Nợ hoặc dư Có:
– Dư Có: còn phải nộp NSNN.
– Dư Nợ: đã nộp thừa.
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp:
– Phải khớp với chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế GTGT quý 4 hoặc tháng 12.
– Nếu doanh nghiệp nộp thừa, thì số dư trên sổ kế toán có thể khác số trên tờ khai do khoản thừa chỉ theo dõi nội bộ.
TK 3334 – Thuế TNDN:
– Đối chiếu với chỉ tiêu E – “Số thuế TNDN phải nộp” trên tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN.
TK 3335 – Thuế TNCN:
– Đối chiếu với chỉ tiêu [29] trên tờ khai 05/KK-TNCN của các quý và chỉ tiêu [40] – “Số thuế TNCN còn phải nộp” trên tờ khai quyết toán 05/QTT-TNCN.
– Nếu có dư Nợ → đối chiếu với giấy nộp tiền thuế TNCN nộp thừa.
 Đối chiếu sổ sách kế toán không chỉ là công việc cuối năm, mà là thói quen phải thực hiện định kỳ. Bạn hãy lưu lại đọc sau khi cần nhé!
———-0———-
✅ Chuyên cung cấp khóa HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC CHIẾN ĐỂ RA NGHỀ ĐI LÀM NGAY
✅ NHẬN DẠY KẾ TOÁN CHO NGƯỜI CHƯA BIẾT GÌ HOẶC MẤT GỐC
✅ Dạy nâng cao để thành thạo kế toán tổng hợp. Dạy kèm riêng 1-1 kế toán theo mọi nhu cầu
CUNG CẤP DỊCH VỤ KẾ TOÁN TRỌN GÓI UY TÍN – GIÁ RẺ CHO DOANH NGHIỆP
➡ Dạy Trực Tiếp tại các chi nhánh trực thuộc toàn Quốc hoặc Onl Trực Tuyến, Hotline – 033.843.2288 (zalo 0973761751)




Để lại một bình luận